Máy tính vòng quay tài sản cố định

Máy tính vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định

Tỷ lệ hiệu quả bán hàng được gọi là Vòng quay Tài sản Cố định (FAT) đánh giá mức độ hiệu quả của một doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định để tạo ra doanh thu. Chia doanh thu thuần cho tài sản cố định ròng trong một năm để có tỷ lệ này.

Tài sản cố định ròng là số lượng tài sản, nhà máy và thiết bị trừ đi khấu hao đã trích trước. Tỷ lệ tài sản cố định tăng cao thường biểu thị mức tăng doanh thu từ đầu tư tài sản cố định được cải thiện. Tỷ lệ này thường được xem xét cùng với tỷ suất sinh lời và tỷ lệ đòn bẩy.

Tài sản cố định là gì và chúng hoạt động như thế nào?

Tài sản dài hạn hoặc tài sản dài hạn, chẳng hạn như tài sản cố định, được sử dụng bởi các doanh nghiệp để tạo ra doanh thu. Bất động sản bao gồm các hạng mục như đất đai, tòa nhà, máy móc, thiết bị, đồ đạc và ô tô. Chúng thường xuyên bị mất giá, bị suy giảm và bị thải loại. Tất cả những thứ này thường được khấu hao từ giá trị tài sản ban đầu của chúng cho đến khi chúng ngừng hoạt động hoặc trở nên vô dụng.

Các chỉ tiêu về hệ số luân chuyển TSCĐ cao hay thấp:

Tỷ lệ giảm

Nếu một công ty có mức đầu tư tài sản cố định cao và hoạt động bán hàng kém, tỷ lệ FAT có thể thấp.

Điều này đặc biệt đúng đối với các doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc vào thiết bị và cấu trúc lớn. FAT thấp có thể có ý nghĩa tiêu cực nếu tổ chức chỉ thực hiện mua sắm tài sản cố định quan trọng để hiện đại hóa, ngay cả khi không phải tất cả các tỷ lệ thấp đều là xấu.

Công ty có thể đầu tư quá mức vào tài sản cố định nếu tỷ lệ này đang giảm.

Một tỷ lệ cao

Mặt khác, phần lớn các doanh nghiệp ưa chuộng tỷ lệ cao. Nó ngụ ý rằng việc quản lý tài sản cố định tốt hơn sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cho các khoản đầu tư tài sản.

Không thể xác định khả năng tạo thu nhập từ các tài sản đó của một công ty bằng một tỷ lệ phần trăm hoặc phạm vi cụ thể. Chỉ bằng cách so sánh tỷ số hiện tại gần nhất của một công ty với các giai đoạn trước đó, cũng như tỷ số của các doanh nghiệp khác trong ngành hoặc tiêu chuẩn ngành tương đương, mới có thể xác định được điều này.

Việc so sánh các tỷ lệ giữa các loại hình tổ chức có thể so sánh là rất quan trọng vì tài sản cố định thay đổi đáng kể giữa các công ty và từ ngành này sang ngành khác.

Các Nhà Đầu Tư Có Nhận Thức Được Tỷ Lệ Vòng Quay Tài Sản Cố Định Không?

Đối với các nhà đầu tư đang tìm kiếm cơ hội đầu tư trong các lĩnh vực có các công ty thâm dụng vốn, FAT có thể hữu ích trong việc đánh giá và theo dõi lợi tức đầu tư.

Việc đánh giá này giúp họ quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay không cũng như hiệu quả hoạt động của một tổ chức nào đó. Ngoài ra, nó có thể được sử dụng để đánh giá sự mở rộng của một doanh nghiệp để xem liệu doanh thu có tăng tương ứng với cơ sở tài sản của nó hay không.

Từ vòng quay của TSCĐ ta có thể suy ra điều gì?

Khi hiểu được cách tính hệ số vòng quay tài sản cố định, chúng ta cần biết cách giải thích kết quả.

Chúng tôi giả định rằng tỷ số vòng quay tài sản cố định càng tốt thì càng phải cao. Điều này là do vòng quay tài sản cố định cao cho thấy rằng PP&E hoặc tài sản cố định đang được tổ chức sử dụng một cách hiệu quả và hiệu quả.

Tuy nhiên, một hệ số luân chuyển tài sản cố định mạnh không thể được xác định bởi một yếu tố duy nhất. Do tính chất cơ học và động lực của các ngành khác nhau nên tỷ số vòng quay tài sản cố định thuận lợi của chúng cũng vậy. Ví dụ, một công ty hoạt động theo chu kỳ có thể thấy vòng quay tài sản cố định thấp trong thời kỳ thấp điểm nhưng lại cao trong thời kỳ cao điểm. Do đó, so sánh số liệu thống kê này với mức trung bình của ngành là cách tiếp cận tốt nhất để đánh giá nó.

Hơn nữa, khả năng sinh lời không phải lúc nào cũng được bao hàm bởi một vòng quay tài sản cố định lớn. Tuy nhiên, một công ty có thể không thành công mặc dù sử dụng tốt tài sản cố định do các biến số khác như cạnh tranh và chi phí biến đổi cao.

Ứng dụng và mức độ liên quan

Để xác định mức độ hiệu quả của một doanh nghiệp đang sử dụng máy móc và thiết bị để tạo ra doanh thu, nhà đầu tư hoặc chủ nợ sẽ xem xét tỷ lệ vòng quay tài sản cố định. Các nhà đầu tư cần hiểu ý tưởng này vì nó cho phép họ ước tính lợi tức đầu tư tài sản cố định của họ.

Ở chiều ngược lại, các chủ nợ xem xét tỷ lệ này để xem liệu doanh nghiệp có thể tạo ra đủ dòng tiền từ thiết bị mua gần đây để trả khoản vay đã được sử dụng để mua nó hay không. Trong ngành công nghiệp sản xuất, nơi mà việc mua sắm thiết bị lớn và đắt tiền là điển hình, tỷ lệ này được sử dụng rộng rãi.

Mặt khác, quản lý cấp cao trong bất kỳ tổ chức nào hiếm khi sử dụng tỷ lệ này vì họ có kiến ​​thức nội bộ về số liệu thống kê bán hàng, mua thiết bị và các yếu tố khác mà người ngoài khó tiếp cận.

Thay vào đó, ban quản lý thích sử dụng dữ liệu chính xác và toàn diện hơn để xác định lợi tức đầu tư của họ.

Nếu một công ty đầu tư quá nhiều tiền vào tài sản của mình, thì vốn hoạt động của nó sẽ cao quá mức.

Ngược lại, nếu công ty không đầu tư đủ tiền vào giao dịch mua, nó có thể bị mất doanh thu, ảnh hưởng đến lợi nhuận, dòng tiền tự do và cuối cùng là giá cổ phiếu. Mức độ đầu tư thích hợp vào mỗi tài sản phải được xác định bởi ban giám đốc.

Bằng cách so sánh tỷ số của công ty với tỷ lệ của các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực và bằng cách xem xét các doanh nghiệp khác đã đầu tư bao nhiêu vốn vào tài sản có cơ cấu tương đương.

Tổ chức cũng có thể theo dõi số tiền họ chi tiêu hàng năm cho từng hạng mục và phát triển một mô hình để phân tích những thay đổi từ năm này sang năm khác.